Cúc bách nhật thường nở rộ vào mùa hạ, hoa có màu tím nhạt, trắng hoặc hống sẫm. Theo Đông Y cúc bách nhật có vị ngọt, tính bình, được dùng trong các vị thuốc làm mát gan, giải độc, chữa ho hen, sáng mắt….

Tên gọi khác của bách nhật :  thiên kim hồng, bách nhật hồng, bách nhật bạch, thiên nhật hồng.

Tên khoa học: Gomphrena globosa l, thuộc họ Rau dền – Amaranthaceae.

Hoa cúc bách nhật (thiên kim hống)

Đặc điểm: Cúc bách nhật là một cây mọc hằng năm, thân mọc thẳng đứng, cao chừng 50cm, thân và lá đều có lông mềm, nhỏ. Thân thô to, hình trụ, trên có phân nhánh, cành hơi hình vuông. Chỗ đốt hơi phình to, mặt hơi có màu tím hồng. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng ngược, dài 5 đến 10cm, rộng 2-5cm đầu lá nhọn hay hơi tù, phía cuống thon lại thành cuống. Cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt hay hồng sẫm hoặc trắng, đường kính cùa cụm hoa chừng 1,5- 2cm. Mùa hoa tháng 7-10.

Bộ phận dùng: Hoa – Flos Gomphreae, thường gọi là Thiên nhất hồng. Cũng như toàn cây.

Phân bố, thu hái và chế biến: Cây này thường được trồng làm cảnh ở các công viên.Mọc và được trồng ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại các nước nhiệt đới khác đều có mọc.

Thành phần hoá học: Trong cụm hoa cúc bạch nhật người ta chiết được các loại betaxyamin trong đó có gomphrenin I, gomphrenin II, gomphrenin III, gomphrenin V và gomphrenin VI. Ngoài ra còn có một ít amaranthin và izoamaranthin (Phyto­chemistry, 1966, 5, 1037 và 1967, 6, 703):

Công dụng: Vị ngọt, hơi chát, tính bình; có tác dụng khử đàm, tiêu viêm, bình suyễn, chống ho.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Hen phế quản, viêm khí quản cấp và mạn; 2. Ho gà, lao phổi và ho ra máu; 3. Ðau mắt, đau đầu; 4. Sốt trẻ em, khóc thét về đêm; 5. Lỵ. Liều dùng 9-15g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị chấn thương bầm dập, bệnh ngoài da, nghiền cây tươi giã đắp hoặc nấu nước tắm rửa.

Bài thuốc có bách nhật theo đông y: 

Bài 1. Hen phế quản: Cụm hoa Cúc bách nhật 6g, Tỳ bà diệp 6g, Bảy lá một hoa 6g. Nhót 10 g sắc uống, chia hai lần uống cách xa nhau. Các thành phần trên có thể nghiền thành bột, mỗi lần dùng 1,5-3g, 2 hay 3 lần trong ngày.

Bài 2. Chữa đau đầu: lấy hoa cúc bách nhật, lá mùi tây (ngò tây) mỗi vị 5g; ngải cứu 10g; lá chanh 8g, hương nhu 8g. Sắc uống ngày một thang, dùng trong 5 ngày liền.

Bài 3. Trẻ em khóc thét về đêm: Cụm hoa Cúc bách nhật 5g, Xác ve sầu 3g, Cúc hoa 2g, sắc nước cho uống.

Bài 4. chữa bệnh cao huyết áp: 15g cúc bách nhật, 30g hạ khô thảo, 10 g mỗi vị thuốc; mạch môn, thạch hộc, tang diệp. Sắc nước uống hàng ngày để ổn định

Bài 5. Đau đầu do phong hỏa: Hoa cúc bách nhật 9g, mã tiền thảo 12g, sắc uống. Hoặc hoa cúc bách nhật 6g, câu đằng 6g, cương tàm 6g, cúc hoa 10g, sắc uống.

Bài 6. Hội chứng tiền đình: Hoa cúc bách nhật 15g, cúc hoa 15g, mạch môn 10g, thạch hộc 10g, tang diệp 10g, sắc uống

mm

By Chủ Tịch Xã

Một người đơn giản, muốn mang những gì gần gũi thân yêu nhất đến mọi người...

Leave a Reply